Ván ép
-
Gía ván ép plywood 5mm 210,000
Gía mang tính chất tham khảo, liên hệ để nhận giá ưu đãi nhất
-
Gía ván ép plywood 10mm 310,000
Gía mang tính chất tham khảo, liên hệ để nhận giá ưu đãi nhất
-
Gía ván ép plywood 18mm 390,000
Gía mang tính chất tham khảo, liên hệ để nhận giá ưu đãi nhất
Phụ lục
Ván ép là một trong những vật liệu dùng để sản xuất đồ nội thất rất được phổ biến hiện nay. Hôm nay Mộc Hoàng Gia xin giới thiệu chi tiết về sản phẩm này.
I/ Thông tin Sản phẩm ván ép plywood
Ván ép có các tên gọi khác như: Ván Ép, Gỗ ép, Gỗ dán, Gỗ plywood, Gỗ công nghiệp plywood, Ván plywood
1/ Ván Gỗ ép là gì?
– Sản phẩm là một kiệt tác sáng tạo của các chuyên gia kỹ thuật trong ngành gỗ nguyên liệu, Nó được hình thành từ nhiều lớp Gỗ dán (gỗ lạng).
– Mỗi lớp gỗ này được sắp xếp vuông góc với nhau cho đến khi đạt đến kích thước tổng thể mong muốn.
– Mỗi lớp được dán với nhau nhờ vào keo chuyên dụng Phenol(1) UF hay Formaldehyde(2)PF dưới lức ép của máy thủy lực và nhiệt độ
(1)Phenol: là loại keo độ cứng cao, tự tràn phẳng, chịu nước thường được dùng để đóng tàu, thuyền, sử dụng trong ngành sản xuất gỗ cao cấp.
(2)Formaldehyde: là loại keo có độ liên kết vững chắc và ổn định. Nó có thể giúp gia cường tấm gỗ chống cong vênh, co ngót, nứt tét
2/ Thông số kỹ thuật
Kích thước tiêu chuẩn
– Lực nén trung bình: 600 – 700 kg/m3.
– Kích thước (Dài x Rộng): 1220 x 2440 mm; 1160 x 2440 mm; 1000 x 2000 mm.
– Độ dày: 3mm, 4m, 5mm, 6mm, 8mm, 10mm, 12mm, 15mm, 18mm, 20mm, 25mm.
– Cấu tạo tổng thể độ dày: độ dày của tấm ván ép được hình thành nhờ vào số lớp, độ dày mỗi lớp. Mỗi tấm ván plywood sẽ có 3 lớp dỗ dán, 5 lớp goỗ dán, 7 lớp hoặc 9lớp…
Nguyên liệu chính
Được làm chủ yếu từ các loại gỗ như thông, bạch dương, Gỗ Lauan(1) , cây dái ngựa…
(*)Gỗ Lauan là một thuật ngữ để gọi cho một số loài gỗ đến từ Đông Nam Á. Tên gọi khác là Meranti. Lauan thường được sử dụng gọi các loại gỗ dán làm từ loại gỗ này. (một số loại gỗ được gọi là gỗ Lauan: Mahogany Philippine , Meranti)
3/ Quy trình sản xuất
– Sử dụng nguyên liệu là những cây gỗ tròn (các loại gỗ được liệt kê trên)
– Dùng máy móc lạng các nguyên liệu gỗ trên thành các tấm gỗ lạng dày khoảng trên dưới 1mm
– Các lớp gỗ sau khi lạng đem sắp xếp vuông góc theo hướng vân gỗ. Mỗi lớp này được liên kết với nhau nhờ keo liên kết.
– Tiếp tục ghép những tấm gỗ lạng với nhau cho đến khi có được độ dày theo yêu cầu.
Thành phần của gỗ dán ván plywood:
Cấu tạo của ván Plywood được chia làm ba thành phần:
– Phần ruột: gồm nhiều lớp gỗ tự nhiên lạng mỏng có độ dày khoảng 1mm.
– Phần bề mặt: là lớp gỗ tự nhiên đẹp và tốt hơn.
– Phần keo: các loại keo thường được sử dụng cho ván dán là keo Urea Formaldehyde (UF) và keo Phenol Formaldehyde (PF).
Nguyên liệu để sản xuất ván dán thường là các loại gỗ như thông, bạch dương, trám, keo, bạch đàn
4/ Phân loại gỗ ghép
– Độ dày mỏng
– Loại gỗ nguyên liệu sử dụng
– Bề mặt Gỗ nguyên liệu tự nhiên
II/ Ưu nhược điểm của gỗ ép
1/ Ưu điểm
Có tính bền, độ sáng, độ cứng.
– Gỗ ván ép giữa các lớp được liên kết đang vuông góc với nhau nên nó có thể chịu được lực kéo rất tốt
Tính ổn định không bị cong vênh, co rút, vặn xoắn nhờ vào cấu tạo của lớp lõi trung tâm và các lớp hai bên đan sen vuông góc.
(số lượng lớp của tấm ván Plywood thường phải là số lẻ 3-5-7-9 lớp vì lớp lõi trọng tâm và hai bên nó phải có các lớp đối sứng với nhau)
Gỗ công nghiệp plywood có khả năng giữ vít rất tốt
Gỗ ép chịu ẩm ướt, chống nước tốt nhưng phải trong môi trường thoáng khí.
Nó có độ sáng, sang và đẹp của gỗ tự nhiên, độ bền không thua kém gì gỗ tự nhiên
2/ Nhược điểm
Chịu lực không cao bằng gỗ tự nhiên
Không điêu khắc họa tiết phức tạp được
Kiến tạo không gian
trần nhà làm bằng gỗ plywood
Ứng dụng rộng rãi
Thuyền làm bằng ván plywood
Bền bỉ theo thời gian
Với nhiều loại ván ép plywood có độ bền vượt trội
Previous
Next
III/ Ứng dụng
Trong Nội thất
Trong Xây dụng
TÌM KIẾN
SẢN PHẨM